Tiếng Việt | English

Quy định về sử dụng Giấy phép lái xe Quốc tế khi tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Việt Nam


Ngày đăng: 16/05/2018 | Lượt xem:

Ngày 06/7/2015, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 29/2015/TT-BGTVT quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế. Thông tư này quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp; việc sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 (sau đây gọi tắt là Công ước Viên) cấp.

Trong thông tư này quy định như sau:

1. Giấy phép lái xe quốc tế là giấy phép lái xe do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của các nước (bao gồm cả khu vực hành chính) tham gia Công ước Viên cấp theo một mẫu thống nhất. Giấy phép lái xe quốc tế có tên tiếng Anh là International Driving Permit, sau đây gọi tắt là IDP.

Mẫu giấy phép lái xe Quốc tế.

- Đặc điểm giấy phép lái xe quốc tế theo công ước Viên 1968 quy định:

+ Giấy phép là một quyển sách nhỏ khổ A6 (148 x 105 mm). Bìa màu xám và giấy màu trắng (theo mục 1 của Phụ lục 7 trong Công ước Viên 1968).

+ Mặt ngoài và mặt trong của bìa trước phải lần lượt tuân theo trang mẫu số 1 và số 2 bên dưới; chúng phải được in bằng ngôn ngữ quốc gia, hoặc ít nhất một trong số các ngôn ngữ là ngôn ngữ quốc gia, của quốc gia cấp phép. Hai trang cuối bên trong phải là hai trang đối diện theo mẫu số 3 dưới đây; chúng phải được in bằng tiếng Pháp. Những trang giấy trước hai trang giấy này phải giống với trang giấy đầu tiên với nhiều ngôn ngữ, trong đó bao gồm tiếng Anh, tiếng Nga, và tiếng Tây Ban Nha (theo mục 2 của Phụ lục 7 trong Công ước Viên 1968) (có mẫu giấy phép kèm theo);

+ Lưu ý: Một giấy phép lái xe quốc tế chỉ được cấp cho người được cấp giấy phép nội địa và tuân thủ điều kiện tối thiểu quy định trong Công ước này. Giấy phép lái xe quốc tế không còn hiệu lực sau ngày giấy phép nội địa hết hiệu lực, số đăng ký của giấy phép nội địa phải được ghi trong giấy phép lái xe quốc tế (theo Khoản 6 Điều 41 Công ước Viên 1968).

- Đặc điểm giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp, theo mục 1, 2, 3 của Điều 4 Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT quy định:

+ IDP là một quyển sổ có kích thước A6 (148 mm x 105 mm), có ký hiệu bảo mật, bìa màu xám, những trang giấy bên trong màu trắng theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.

+ Trang 1 (trang bìa) ghi thông tin cơ bản của IDP được in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh; trang 2 quy định về phạm vi sử dụng IDP in song ngữ tiếng Việt và tiếng Anh, trang 3 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Việt, trang 4 để trống, trang 5 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Anh, trang 6 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Nga, trang 7 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Tây Ban Nha, trang 8 quy định phần khai về người lái xe và phân hạng IDP in bằng tiếng Pháp, trang 9 quy định hạng xe được điều khiển in bằng tiếng Pháp.

+ Số IDP gồm ký hiệu phân biệt quốc gia của Việt Nam đối với giao thông quốc tế là VN và 12 chữ số sau là số giấy phép lái xe quốc gia (có mẫu giấy phép kèm theo).

2. Giấy phép lái xe quốc gia là giấy phép lái xe do cơ quan có thẩm quyền của các nước cấp, có giá trị trên lãnh thổ nước đó.

Căn cứ Khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

- Đăng ký xe;

- Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật này, cụ thể: Căn cứ Khoản 5 Điều 59 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định “Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam và lãnh thổ của nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam ký cam kết công nhận giấy phép lái xe của nhau”;

- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật này;

- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

Lưu ý:

Mẫu giấy phép lái xe Quốc tế do Việt Nam cấp.

- Trường hợp người tham gia giao thông sử dụng giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp thì IDP do Việt Nam cấp không có giá trị sử dụng trong lãnh thổ Việt Nam. (Khoản 2 Điều 10 Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT)

- Trường hợp người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam. (Điểm g Khoản 5 Điều 37 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT). Do đó, người nước ngoài muốn điều khiển phương tiện lưu thông ở Việt Nam cần phải liên hệ với Phòng Quản lý đăng ký Giấy phép lái xe (thuộc Sở GTVT) để được hướng dẫn cấp, đổi Giấy phép lái xe phù hợp và có giá trị sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam.

Mẫu bằng lái xe Mỹ.

- Trường hợp người tham gia giao thông sử dụng Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước Viên cấp khi điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trên lãnh thổ Việt Nam phải mang theo IDP và giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển; phải tuân thủ pháp luật giao thông đường bộ của Việt Nam. (Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT). Do đó, tại thời điểm cơ quan chức năng kiểm tra, người tham gia giao thông phải xuất trình giấy phép lái xe quốc tế  (IDP) do các nước tham gia Công ước Viên cấp, đồng thời xuất trình giấy phép lái xe quốc gia được cấp phù hợp với hạng xe điều khiển kèm theo thì mới có trị sử dụng trên lãnh thổ Việt Nam.

Nếu trong trường hợp người có IDP vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ Việt Nam mà bị tước quyền sử dụng IDP có thời hạn thì thời hạn bị tước không quá thời gian người lái xe được phép cư trú tại lãnh thổ Việt Nam. (Điều 17 Thông tư số 02/2016/TT-BCA)

Về quy định mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt quy định phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô có Giấy phép lái xe nhưng không phù hợp với loại xe đang điều khiển hoặc đã hết hạn sử dụng từ 06 (sáu) tháng trở lên; có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia. Ngoài ra, người vi phạm còn bị áp dụng biện pháp ngăn chặn là tạm giữ xe 7 ngày. (Căn cứ Điểm a, c Khoản 7 Điều 21; Điểm i khoản 1 Điều 78 Nghị định 46/2016/NĐ-CP)./.

Phòng PC67 CATP

Các tin đã đưa:
1c73bccc-cba5-47d8-9e4c-d4b14a4314c4
Quy định về sử dụng Giấy phép lái xe Quốc tế khi tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Việt Nam
Chuyên mục An ninh thành phố Hồ Chí Minh
To Top