Một số thay đổi về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú


Ngày đăng: 01/08/2021 | Lượt xem:

Ngày 06/7/2021, Bộ Công an đã ban hành Quyết định số 5548/QĐ-BCA-C06 về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung và bị bãi bỏ trong lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú và lĩnh vực xuất nhập cảnh thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công an, theo đó Bộ Công an đã ban hành: 06 thủ tục hành chính mới (trong đó có 01 thủ tục hành chính thực hiện tại trung ương, 01 thủ tục hành chính thực hiện tại cấp tỉnh, 04 thủ tục hành chính thực hiện tại cấp xã); 07 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung (thực hiện tại cấp xã); 22 thủ tục hành chính bị bãi bỏ (trong đó bãi bỏ 01 thủ tục hành chính thực hiện tại trung ương, 01 thủ tục hành chính thực hiện tại cấp tỉnh, 09 thủ tục hành chính thực hiện tại cấp huyện, 11 thủ tục hành chính thực hiện tại cấp xã).

Tại mỗi thủ tục hành chính đều nêu rõ các bộ phận cấu thành gồm: trình tự thực hiện; cách thức thực hiện; thành phần hồ sơ; số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết; đối tượng thực hiện thủ tục hành chính; cơ quan thực hiện thủ tục hành chính; kết quả thực hiện thủ tục hành chính; phí, lệ phí; tên mẫu đơn, mẫu tờ khai; yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính; căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính. Qua đó, đã tạo điều kiện thuận lợi cho công dân chuẩn bị trước hồ sơ và thực hiện thủ tục hành chính.

So với các thủ tục hành chính theo quy định của Luật Cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013) và các văn bản hướng dẫn thi hành thì thủ tục hành chính theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành có một số điểm mới đáng chú ý sau:

1. Về số lượng thủ tục hành chính: số thủ tục hành chính hiện nay còn 13 thủ tục đăng ký, quản lý cư trú (cắt giảm 13 thủ tục hành chính so với quy định của Luật Cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013), bằng 50%).

2. Thay đổi về thẩm quyền giải quyết: theo quy định của Luật Cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013) thì Công an quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh thực hiện giải quyết 09 thủ tục hành chính về cư trú. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 thì Công an quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh không còn thực hiện giải quyết các thủ tục hành chính về cư trú; việc giải quyết các thủ tục hành chính về cư trú tại các địa phương này được giao cho Công an xã, phường, thị trấn thực hiện.

3. Về cách thức thực hiện: Bên cạnh cách thức nộp hồ sơ trực tiếp, bổ sung cách thức nộp hồ sơ trực tuyến qua các cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến như: Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công Bộ Công an hoặc Cổng Dịch vụ công quản lý cư trú. Việc khai hồ sơ trực tuyến trong lĩnh vực đăng ký cư trú là xu thế tất yếu hiện nay, nhằm đa dạng hóa cách thức nộp hồ sơ, giúp giảm thời gian đi lại, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của công dân, giảm áp lực cho cán bộ, chiến sĩ; tránh tập trung đông người, góp phần phòng chống dịch bệnh COVID-19.

4. Về biểu mẫu, tờ khai: theo quy định của Luật Cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013) và các văn bản hướng dẫn thi hành thì công dân phải khai rất nhiều thông tin theo mẫu HK01 (Bản khai nhân khẩu), HK02 (Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu) nên gây rất nhiều khó khăn, phiền hà. Tuy nhiên, theo quy định của Luật Cư trú năm 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành, công dân chỉ khai theo mẫu CT01 (Tờ khai thay đổi thông tin cư trú) đã được đơn giản hóa về nội dung khai báo.

5. Thời hạn giải quyết thủ tục đăng ký thường trú đã được rút ngắn từ 15 ngày theo quy định của Luật Cư trú năm 2006 (được sửa đổi, bổ sung năm 2013) xuống còn 07 ngày làm việc theo quy định của Luật Cư trú năm 2020.

6. Thay đổi về kết quả giải quyết thủ tục hành chính: theo quy định của Luật Cư trú năm 2020, sau khi hoàn thành giải quyết thủ tục đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, công dân không còn được cấp sổ hộ khẩu, sổ tạm trú mà đã được thay bằng việc cập nhật kết quả giải quyết đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú vào cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo kết quả giải quyết cho công dân theo mẫu CT08 (Thông báo kết quả giải quyết, hủy bỏ đăng ký cư trú).

7. Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú:

Stt

Tên thủ tục

hành chính

Thời hạn

giải quyết

Cơ quan

thực hiện

1

Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam đối với người Việt Nam định cư nước ngoài.

Thời hạn 40 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Cục Quản lý xuất nhập cảnh.

2

Cấp văn bản đồng ý cho giải quyết đăng ký thường trú tại Việt Nam đối với người Việt Nam định cư nước ngoài.

- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ chức xác minh và gửi văn bản đề xuất giải quyết thường trú (kèm hồ sơ) về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.

- Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận văn bản đề xuất giải quyết thường trú (kèm hồ sơ) của cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an có trách nhiệm xác minh, giải quyết.

Phòng Quản lý xuất nhập cảnh.

3

Đăng ký thường trú.

Thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Công an cấp xã; Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

4

Tách hộ.

Thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5

Điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

6

Khai báo thông tin về cư trú đối với người chưa đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú.

- Đối với trường hợp công dân đã có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận thông tin khai báo cơ quan đăng ký cư trú phải tiến hành xác minh thông tin.

- Đối với trường hợp công dân chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận thông tin cơ quan đăng ký cư trú phải tiến hành xác minh thông tin, phức tạp có thể kéo dài nhưng không quá 60 ngày.

7

Xác nhận thông tin về cư trú.

Kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm cấp xác nhận thông tin về cư trú cho công dân trong thời hạn 01 ngày làm việc với trường hợp thông tin có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và trong thời hạn 03 ngày làm việc với trường hợp cần xác minh.

Công an cấp xã; Công an cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

8

Xóa đăng ký thường trú.

Thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

9

Đăng ký tạm trú.

Thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

10

Gia hạn tạm trú.

Thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

11

Xóa đăng ký tạm trú.

Thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

12

Thông báo lưu trú.

Tiếp nhận ngay khi công dân thông báo lưu trú.

13

Khai báo tạm vắng.

Thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận đề nghị khai báo tạm vắng của công dân; trường hợp phức tạp thì thời gian giải quyết có  thể kéo dài hơn nhưng không quá 02 ngày làm việc.

Phòng Tham mưu CATP

Các tin đã đưa:
d9499586-0d9c-4e6d-afc4-d69b632af50b
Một số thay đổi về thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký, quản lý cư trú
Chuyên mục An ninh thành phố Hồ Chí Minh
To Top