Tiếng Việt | English

Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt CATP HCM thông tin các nội dung quy định pháp luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ


Ngày đăng: 04/01/2017 | Lượt xem:

Ngày 26/5/2016, Chính phủ ban hành Nghị định số 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt có hiệu lực từ ngày 01/8/2016. Tuy nhiên, căn cứ quy định tại các Khoản 3, 4, 5, 6, Điều 80 Nghị định 46/2016/NĐ-CP, kể từ ngày 01/01/2017, người điều khiển phương tiện cơ giới tham gia giao thông đường đường bộ và chủ phương tiện tham gia giao thông là cá nhân hoặc tổ chức sẽ chính thức bị áp dụng hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính khi tham gia giao thông như sau:

Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với cá nhân, từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô không làm thủ tục đăng ký sang tên xe (để chuyển tên chủ xe trong Giấy đăng ký xe sang tên của mình) theo quy định khi mua, được cho, được tặng, được phân bổ, được điều chuyển, được thừa kế tài sản là xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô (căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).

Phạt tiền từ  600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô dùng tay sử dụng điện thoại di động khi đang điều khiển xe chạy trên đường (căn cứ điểm l, khoản 3, Điều 5, Nghị định 46/2016/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức kinh doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải và tước quyền sử dụng phù hiệu (biển hiệu) từ 01 tháng đến 03 tháng (nếu có) đối với xe vi phạm thực hiện một trong các hành vi vi phạm: Sử dụng xe taxi chở hành khách không có hộp đèn “TAXI” hoặc có nhưng không có tác dụng, không gắn cố định trên nóc xe theo quy định; không lắp đồng hồ tính tiền cước hoặc lắp đồng hồ tính tiền cước không đúng quy định; không có thiết bị in hóa đơn được kết nối với đồng hồ tính tiền cước theo quy định (điểm d, khoản 3 và điểm a, khoản 6, Điều 28, Nghị định 46/2016/NĐ-CP).

Cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây: bị buộc phải niêm yết, cung cấp đầy đủ các thông tin, tổ chức khám sức khỏe định kỳ, tập huấn nghiệp vụ cho lái xe và nhân viên phục vụ trên xe, lắp đặt hộp đèn “TAXI”, đồng hồ tính tiền cước, thiết bị in hóa đơn, thiết bị giám sát hành trình trên xe theo đúng quy định (căn cứ điểm a, khoản 7, Điều 28, Nghị định 46/2016/NĐ-CP).

Hình minh họa.

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi Điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi Điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách) điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 20% đến 50%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng (căn cứ điểm d, khoản 3, và điểm a, khoản 7, Điều 33, Nghị định 46/2016/NĐ-CP).

Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi Điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi Điều khiển xe máy chuyên dùng) từ  01 tháng đến 03 tháng đối với người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách) một trong các hành vi vi phạm sau đây:

- Điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 50% đến 100%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng (căn cứ điểm a, khoản 4 và điểm a, khoản 7, Điều 33 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).

- Điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe nếu có) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành (căn cứ điểm b, khoản 4 và điểm a, khoản 7, Điều 33 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).
Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi Điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi Điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng đối với người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách) điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 100% đến 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng (căn cứ khoản 5, và điểm b, khoản 7, Điều 33 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).
Phạt tiền từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi Điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi Điều khiển xe máy chuyên dùng) từ  03 tháng đến 05 tháng đối với người điều khiển xe bánh xích; xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của cầu, đường (kể cả xe ô tô chở hành khách) điều khiển xe mà tổng trọng lượng (khối lượng toàn bộ) của xe hoặc tải trọng trục xe (bao gồm cả hàng hóa xếp trên xe, người được chở trên xe) vượt quá tải trọng cho phép của cầu, đường trên 150%, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng (căn cứ điểm a, khoản 6, và điểm c, khoản 7, Điều 33 Nghị định 46/2016/NĐ-CP).

- Ngoài việc bị áp dụng các hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện thực hiện các hành vi vi phạm trên còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả (khoản 8, Điều 33) sau đây: Buộc phải hạ phần hàng quá tải, dỡ phần hàng quá khổ theo hướng dẫn của lực lượng chức năng tại nơi phát hiện vi phạm; nếu gây hư hại cầu, đường phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.

Đồng thời kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, lực lượng CSGT sẽ áp dụng việc thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông theo nội dung Thông tư số 229/2016/TT-BTC  ban hành ngày 11/1/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ sẽ chính thức có hiệu lực. Thông tư này thay thế Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và Thông tư số 53/2015/TT-BTC ngày 21 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 06 tháng 9 năm 2013.

Mức thu lệ phí đăng ký, cấp biển phương tiện giao thông được thực hiện như sau:

Đơn vị tính: đồng/lần/xe

Số TT

Chỉ tiêu

Khu vực I

Khu vực II

Khu vực III

I

Cấp mới giấy đăng ký kèm theo biển số

 

 

 

1

Ô tô; trô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách áp dụng theo điểm 2 mục này

150.000- 500.000

150.000

150.000

2

Ô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách

2.000.000- 20.000.000

1.000.000

200.000

3

Sơ mi rơ móc, rơ móc đăng ký rời

100.000- 200.000

100.000

100.000

4

Xe máy (theo giá tính lệ phí trước bạ)

 

 

 

a

Trị giá từ 15.000.000 đồng trở xuống

500.000- 1.000.000

200.000

50.000

b

Trị giá trên 15.000.000 đến 40.000.000 đồng

1.000.000- 2.000.000

400.000

50.000

c

Trị giá trên 40.000.000 đồng

2.000.000- 4.000.000

800.000

50.000

 

Riêng xe máy 3 bánh chuyên dùng cho người tàn tật

50.000

50.000

50.000

II

Cấp đổi giấy đăng ký

 

 

 

1

Cấp đổi giấy đăng ký kèm theo biển số

 

 

 

a

Ô tô (trô tô con không hoạt động kinh doanh vận tải hành khách di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.2 khoản 4 Điều này)

150.000

150.000

150.000

b

Sơ mi rơ móc đăng ký rời, rơ móc

100.000

100.000

100.000

c

Xe máy (trừ xe máy di chuyển từ khu vực có mức thu thấp về khu vực có mức thu cao áp dụng theo điểm 4.2 khoản 4 Điều này)

50.000

50.000

50.000

2

Cấp đổi giấy đăng ký không kèm theo biển số ô tô, xe máy

30.000

30.000

30.000

3

Cấp lại biển số

100.000

100.000

100.000

III

Cấp giấy đăng ký và biển số tạm thời (xe ô tô và xe máy)

50.000

50.000

50.000



Khu vực I: gồm thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh;
Khu vực II: gồm các thành phố trực thuộc trung ương (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh), các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã;
Khu vực III: gồm các khu vực khác ngoài khu vực I và khu vực II nêu trên.
 

Phòng PC67 CATP

Các tin đã đưa:
f0c7e915-7a18-44e1-8a40-d674f90b4a85
Phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt CATP HCM thông tin các nội dung quy định pháp luật có hiệu lực từ ngày 01/01/2017 liên quan đến lĩnh vực giao thông đường bộ
Chuyên mục An ninh thành phố Hồ Chí Minh
To Top