Tiếng Việt | English

Một số điểm mới về thi hành án tử hình, án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế và thi hành án đối với pháp nhân thương mại của Luật Thi hành án hình sự năm 2019


Ngày đăng: 24/12/2019 | Lượt xem:

Luật Thi hành án hình sự năm 2019 được Quốc hội khóa XIV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/6/2019, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2020 với 16 Chương, 207 Điều quy định nguyên tắc, trình tự, thủ tục, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành bản án; quyết định về hình phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số quyền công dân, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, án treo, tha tù trước thời hạn có điều kiện, hình phạt đình chỉ hoạt động có thời hạn, đình chỉ hoạt động vĩnh viễn, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định, cấm huy động vốn, biện pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ của người, pháp nhân thương mại chấp hành án hình sự, biện pháp tư pháp; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án hình sự, biện pháp tư pháp.

Luật Thi hành án hình sự năm 2019 sửa đổi đã thể chế hoá quy định của Hiến pháp năm 2013 liên quan đến quyền con người, quyền công dân; bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của hệ thống pháp luật hình sự, các quy định của pháp luật khác có liên quan và sửa đổi khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi hành Luật Thi hành án hình sự năm 2010. Do đó, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 quy định phạm vi điều chỉnh, thi hành án tử hình, án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế và thi hành án đối với pháp nhân thương mại có những điểm mới so Luật Thi hành án hình sự năm 2010 như sau:

1. Về phạm vi điều chỉnh

Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã mở rộng phạm vi điều chỉnh đối với việc xác định nội dung, trình tự, thủ tục thực hiện tha tù trước thời hạn có điều kiện, thi hành các hình phạt và biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại chấp hành án nhằm phù hợp với Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.

2. Thi hành án tử hình

Thi hành án tử hình được quy định tại Chương IV của Luật Thi hành án hình sự năm 2019, gồm 7 điều, từ Điều 77 đến Điều 83, nội dung sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình theo hướng quy định cụ thể hơn về thời gian, mối quan hệ phối hợp giữa các cơ quan trong việc thành lập Hội đồng thi hành án tử hình; bổ sung về hồ sơ thi hành án tử hình (Điều 80); ngoài việc nhận tử thi và hài cốt, Luật bổ sung quy định về việc giải quyết việc xin nhận tro cốt của người bị thi hành án tử hình, theo đó khoản 6 Điều 83 Luật quy định: Trường hợp thân nhân hoặc người đại diện của người bị thi hành án tử hình muốn nhận tro cốt của người bị thi hành án và tự chịu chi phí hỏa táng thì Cơ quan THAHS Công an cấp tỉnh, Cơ quan THAHS cấp quân khu bàn giao tử thi và hỗ trợ đưa tử thi về nơi hỏa táng.

3. Thi hành án treo

Thi hành án treo được quy định tại Mục 1 Chương V Luật Thi hành án hình sự năm 2019, gồm 11 điều. Luật đã sửa đổi, bổ sung một số quy định như nhiệm vụ của UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo, theo đó UBND cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có nhiệm vụ, quyền hạn lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; bàn giao hồ sơ cho Cơ quan THAHS có thẩm quyền theo quy định; báo cáo Cơ quan THAHS Công an cấp huyện tiến hành trình tự, thủ tục đề nghị Tòa án có thẩm quyền quyết định buộc người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo theo quy định; báo cáo Cơ quan THAHS Công an cấp huyện khi người được hưởng án treo bỏ trốn; hàng tháng nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của người được hưởng án treo và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục (khoản 1 Điều 86); quy định cụ thể, chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo (khoản 3 Điều 86). Đồng thời Luật quy định cụ thể thời gian vắng mặt tại nơi cư trú mỗi lần không quá 60 ngày và tổng số thời gian vắng mặt tại nơi cư trú không được vượt quá một phần ba thời gian thử thách, trừ trường hợp bị bệnh phải điều trị tại cơ sở y tế theo chỉ định của bác sỹ và phải có xác nhận điều trị của cơ sở y tế đó (khoản 1 Điều 92); người được hưởng án treo không được xuất cảnh trong thời gian thử thách (khoản 4 Điều 92). Ngoài ra, Luật đã bổ sung Điều 89 quy định về rút ngắn thời gian thử thách đối với người được hưởng án treo và Điều 93 quy định về xử lý vi phạm đối với người được hưởng án treo.

4. Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ

Thi hành án phạt cải tạo không giam giữ được quy định tại Mục 3 Chương V Luật Thi hành án hình sự năm 2019, gồm 11 điều. Luật đã sửa đổi, bổ sung một số quy định như nhiệm vụ của UBND cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, theo đó UBND cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ có nhiệm vụ, quyền hạn lập hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; bàn giao hồ sơ cho Cơ quan THAHS có thẩm quyền theo quy định; tổ chức giám sát người chấp hành án thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng; đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính hoặc xem xét, truy cứu trách nhiệm hình sự người chấp hành án trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 105 của Luật này; hàng tháng nhận xét bằng văn bản về quá trình chấp hành án của người chấp hành án và lưu hồ sơ giám sát, giáo dục (khoản 1 Điều 98); quy định cụ thể, chi tiết nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ (khoản 3 Điều 98). Đồng thời Luật đã bổ sung Điều 100 quy định về giải quyết việc vắng mặt tại nơi cư trú, thay đổi nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; khoản 5 Điều 101 quy định trường hợp người chấp hành án không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành án thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng; Điều 102 quy định về giảm thời hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ và Điều 105 quy định xử lý vi phạm đối với người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ.

5. Thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế

Thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế được quy định tại Chương VI Luật Thi hành án hình sự năm 2019, gồm 11 điều. Luật đã sửa đổi, bổ sung một số quy định như giao cho UBND cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm triệu tập người chấp hành án và yêu cầu cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ giám sát, giáo dục người chấp hành án; lập hồ sơ kiểm soát, giáo dục người chấp hành án phạt quản chế; quy định về xử lý trường hợp người chấp hành án chết; tăng nhiệm vụ, quyền hạn của UBND cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú. Ngoài ra, Luật còn bổ sung Điều 111 và Điều 116 quy định xử lý người chấp hành án phạt cấm cư trú, quản chế vi phạm nghĩa vụ.

6. Quy định về thi hành án đối với pháp nhân thương mại

Đây là quy định mới của Luật nhằm thống nhất với quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017 và Luật Tố tụng hình sự năm 2015, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 bổ sung Chương XI, gồm 9 điều, từ Điều 158 đến Điều 166 quy định về thi hành án đối với pháp nhân thương mại, bao gồm quy định về cơ quan được giao nhiệm vụ thi hành án; quyết định, thủ tục, hồ sơ thi hành án; quyền, nghĩa vụ của pháp nhân thương mại chấp hành án; cưỡng chế thi hành án; trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước đối với pháp nhân thương mại; chuyển giao nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp pháp nhân thương mại tổ chức lại; cấp giấy chứng nhận chấp hành xong hình phạt, giấy chứng nhận chấp hành xong biện pháp tư pháp…

Ngoài ra, để phù hợp với quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, Luật Thi hành án hình sự năm 2019 đã bãi bỏ quy định về thi hành biện pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên của Luật Thi hành án hình sự năm 2010 và bổ sung quy định về giải thích từ ngữ tại khoản 3, 7, 20, 21, 22, 23, 24, 25 Điều 3; bổ sung trách nhiệm kiểm sát việc thi hành án hình sự (Điều 7) và trách nhiệm của Bộ, cơ quan ngang Bộ trong thi hành án hình sự (Điều 203).

Trên đây là những điểm mới, nổi bật và đáng chú ý của Luật Thi hành án hình sự năm 2019 so với Luật Thi hành án hình sự năm 2010 về phạm vi điều chỉnh, thi hành án tử hình, án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế và thi hành án đối với pháp nhân thương mại./.

Phòng Thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp CATP

Các tin đã đưa:
82bcfa50-47d4-4168-8bfa-cbc18a72b20a
Một số điểm mới về thi hành án tử hình, án treo, cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế và thi hành án đối với pháp nhân thương mại của Luật Thi hành án hình sự năm 2019
Chuyên mục An ninh thành phố Hồ Chí Minh
To Top